HOÀNG CẦM (rễ)
Radix Scutellariae
Rễ đã phơi hay sấy khô và
cạo vỏ của cây Hoàng cầm (Scutellaria baicalensis Georgi), họ Bạc hà (Lamiaceae).
Mô tả
Rễ hình chùy, vặn xoắn, dài 8 –
25 cm, đường kính 1 – 3 cm. Mặt ngoài nâu vàng hay vàng
thẫm, rải rác có các vết của rễ con hơi
lồi, phần trên hơi ráp, có các vết khía dọc
vặn vẹo hoặc vân dạng mạng; phần
dưới có các vết khía dọc và có các vết nhăn
nhỏ. Rễ già gọi là Khô cầm, mặt ngoài vàng, trong
rỗng hoặc chứa các vụn mục màu nâu đen
hoặc nâu tối. Rễ con gọi là Điều cầm,
chất cứng chắc, mịn, ngoài vàng, trong màu xanh vàng,
giòn, dễ bẻ. Hoàng cầm không mùi. Vị hơi
đắng. Rễ to, dài, rắn chắc màu vàng đã nạo
sạch vỏ là tốt. Rễ ngắn, chất xốp màu
thẫm, thô, nhỏ là loại xấu.
Bột
Màu vàng hay vàng nâu, sợi libe rải
rác hoặc tập hợp thành bó, hình thoi, dài 60 – 250 μm,
đường kính 9 – 33 μm, thành dày, ống lỗ
nhỏ. Tế bào đá hơi tròn hoặc hình vuông hay hình
chữ nhật, thành dày hay rất dày. Tế bào bần màu
vàng nâu, nhiều cạnh. Mảnh mạch nhiều, thường
có hình mạng lưới, đường kính 24 – 27 μm.
Sợi gỗ thường đứt gẫy,
đường kính 12 μm với các lỗ xiên rải
rác. Nhiều hạt tinh bột, hạt đơn hình
cầu đường kính 2 – 10 μm, có rốn nổi rõ,
có khi hạt kép 2 – 3.
Định
tính
A. Lấy 2 g bột dược
liệu, thêm 20 ml ethanol (TT),
đun hồi lưu trên cách thủy 15 phút, lọc.
Lấy 1 ml dịch lọc nhỏ thêm
2 – 3 giọt thuốc thử
chì acetat (TT), sẽ có tủa
màu
vàng.
Lấy 1 ml dịch lọc khác, cho thêm
1 ít bột magnesi và 3 – 4
giọt acid hydrocloric (TT) sẽ có màu đỏ.
B. Lấy 0,5 g bột dược
liệu, thêm 20 ml ether (TT), đun hồi lưu trên
cách thuỷ 5 phút, để nguội, lọc. Bốc
hơi dịch lọc đến khô, hòa tan cắn trong 10 ml
ethanol (TT). Lấy 3 ml dung dịch, nhỏ thêm 1 – 2
giọt dung dịch thuốc
thử sắt (III) clorid loãng (TT), xuất hiện màu
lục xám sau chuyển thành màu nâu tía.
Độ
ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105°C, 5 giờ).
Tro toàn
phần
Không quá 6% (Phụ lục 9.8)
Định
lượng
Trong 1 bình thuỷ tinh đã biết
trọng lượng, cân chính xác khoảng 0,5 g bột
dược liệu đã rây qua rây có kích thước
mắt rây 355 μm. Cho thêm đúng 100 ml nước, cân.
Đun hồi lưu trong 2 giờ, để nguội. Cân
lại bình trên, bổ sung lượng nước hao
hụt trong khi đun. Lắc bình đều, lọc qua
giấy lọc khô, loại bỏ phần dịch lọc
đầu. Lấy chính xác 20 ml dịch lọc tiếp sau,
cho vào cốc có mỏ, điều chỉnh bằng acid hydrocloric (TT) đến pH
1 – 2. Bốc hơi dịch lọc trong cách thủy
đến còn khoảng 2 ml, đổ vào một ống ly
tâm có dung tích 10 ml, rửa cốc có mỏ bằng
nước, mỗi lần 5 giọt, chuyển hết
cắn từ cốc vào ống, đem ống quay ly tâm,
cắn sẽ bám chặt đáy ống. Rửa cắn
bằng aceton (TT) mỗi
lần 0,5 ml, lại quay ly tâm và rửa đến khi aceton không có màu. Loại bỏ
dịch aceton. Cạo
tủa cho vào bình định mức 100ml cùng với ethanol (TT), đun nóng nhẹ
để hòa tan tủa. Để nguội ở nhiệt
độ phòng. Thêm ethanol (TT)
vào bình cho vừa đủ dung tích 100 ml, lắc
đều. Lấy chính xác 5 ml dung dịch trên, cho vào
một bình định mức 50 ml, cho thêm ethanol (TT) vừa đủ 50 ml, lắc
đều. Tiến hành đo quang phổ hấp thụ
ở bước sóng 279 ± 1 nm. Tính hàm
lượng C21H18O11, lấy 673 là
giá trị của A (1%, 1 cm). Bột dược liệu
phải chứa không dưới 8% flavonoid tính theo baicalin (C21H18O11).
Chế
biến
Thu hoạch vào mùa xuân,
mùa thu, đào lấy rễ, loại bỏ thân, lá, rễ
con, đất cát, phơi khô, đập bỏ lớp ráp
ngoài ( vỏ thô), đến khi vỏ màu nâu vàng thì đem
phơi khô.
Bào chế
Hoàng cầm:
Loại bỏ tạp chất, thân còn sót lại, ngâm vào
nước lạnh hoặc ngâm vào nước sôi 10 phút,
hoặc đồ trong 30 phút, lấy ra ủ cho mềm,
thái phiến mỏng, phơi hoặc sấy khô (tránh
phơi nắng to). Dược liệu là phiến mỏng
hình tròn hoặc hình không đều, vỏ ngoài màu vàng nâu
đến màu nâu, mặt cắt màu vàng nâu đến vàng
lục có vân xuyên tâm. Hàm lượng baicalin không dưới
8,0%.
Tửu
Hoàng cầm (chế rượu): Hoàng cầm đã thái
phiến mỏng, phun rượu cho ướt, trộn
đều. Dùng lửa nhỏ sao qua, đem phơi khô.
Cứ 10 kg Hoàng cầm dùng 1,5 lít rượu.
Bảo quản
Để
nơi khô, mát, tránh mốc, mọt.
Tính vị, quy kinh
Khổ, hàn. Vào
các kinh tâm, phế, can đởm, đại trường,
tiểu trường.
Công năng, chủ trị
Thanh
nhiệt táo thấp, tả hoả giải độc, an
thai. Chủ trị: Phế nhiệt ho đờm đặc,
đau sưng họng, nôn ra máu, máu cam, viêm gan mật,kiết
ly, tiêu chảy, mụn nhọt, lở ngứa, động
thai chảy máu.
Thanh
nhiệt, táo thấp, tả hoả giải độc, an
thai. Chủ trị: Thấp ôn, thử ôn, ngực tức,
buồn nôn, nôn, thấp nhiệt, đầy bĩ, kiết
lỵ, tiêu chảy, hoàng đản, phế nhiệt ho,
sốt cao, bứt rứt khát nước, huyết
nhiệt, thổ ra máu, chảy máu cam, ung thũng sang
độc, động thai.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 3 - 9 g,
dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Người
tỳ vị hư hàn, không có thấp nhiệt, thực
hoả thì không nên dùng.